Kỷ Thành công
Kỷ Thành công 杞成公 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vua chư hầu Trung Quốc | |||||
Vua nước Kỷ | |||||
Trị vì | 654 TCN - 637 TCN | ||||
Tiền nhiệm | Kỷ Đức công | ||||
Kế nhiệm | Kỷ Hoàn công | ||||
Thông tin chung | |||||
Mất | 637 TCN Trung Quốc | ||||
| |||||
Chính quyền | nước Kỷ | ||||
Thân phụ | Kỷ Đức công |
Kỷ Thành công (chữ Hán: 杞成公; trị vì: 654 TCN-637 TCN[1]), là vị vua thứ 10 của nước Kỷ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Ông là con Kỷ Đức công - vua thứ 9 nước Kỷ, họ Tự. Năm 655 TCN, Kỷ Đức công mất, ông lên nối ngôi vua.
Năm 646 TCN, do bị sự uy hiếp của các nước Tống, Từ, Kỷ Thành công phải dời đô từ Tân Thái tới Duyên Lăng[2].
Năm 637 TCN, ông mất, làm vua tất cả 18 năm. Em ông là Kỷ Hoàn công lên nối ngôi vua.
Xem thêm
- Kỷ (nước)
- Kỷ Hoàn công
- Kỷ Đức công
Tham khảo
- Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
- Trần Kỷ thế gia
Chú thích
Bài viết nhân vật hoàng gia trong lịch sử Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|