Thiago Motta

Thiago Motta
Motta trên cuơng vị huấn luyện viên Bologna vào năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Thiago Motta[1]
Ngày sinh 28 tháng 8, 1982 (42 tuổi)[2]
Nơi sinh São Bernardo do Campo, Brasil
Chiều cao 1,88 m
Vị trí Tiền vệ phòng ngự
Thông tin đội
Đội hiện nay
Juventus (huấn luyện viên trưởng)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1997–1999 Juventus-SP
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1999–2002 Barcelona B 84 (12)
2001–2007 Barcelona 96 (6)
2007–2008 Atlético Madrid 6 (0)
2008–2009 Genoa 27 (6)
2009–2012 Inter Milan 55 (11)
2012–2018 Paris Saint-Germain 166 (8)
Tổng cộng 434 (43)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2003 Brasil 2 (0)
2011–2016 Ý 30 (1)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2018–2019 U-19 Paris Saint-Germain
2019 Genoa
2021–2022 Spezia
2022–2024 Bologna
2024– Juventus
Thành tích huy chương
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Thiago Motta (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[tʃiˈaɡu ˈmɔtɐ], phát âm tiếng Ý: [ˈtjaːɡo ˈmɔtta], sinh ngày 28 tháng 8 năm 1978) là một huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp và cựu cầu thủ bóng đá. Ông hiện đang là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Juventus tại Serie A.

Thời niên thiếu

Motta sinh ra và lớn lên ở São Bernardo do Campo, São Paulo, vào ngày 28 tháng 8 năm 1982 và là người gốc Ý. Ông cố của ông, Fortunato Fogagnolo, đã rời Polesella đến Nam Mỹ vào đầu những năm 1900.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Barcelona

Motta (hàng sau, thứ ba từ phải sang) xếp hàng cho đội hình Barcelona trong mùa giải 2005–06

Motta ký hợp đồng với Barcelona vào năm 1999 ở tuổi 17 từ câu lạc bộ Clube Atlético Juventus đến từ São Paulo. Ban đầu, ông được xếp vào đội B của câu lạc bộ. Cuối cùng thì ông được đôn lên đội một vào năm 2001 khi chơi trận ra mắt chính thức trong chiến thắng 3–0 trên sân nhà trước Mallorca vào ngày 3 tháng 10.[3]

Trong mùa giải UEFA Champions League 2001–02, Motta đã ra sân bảy lần và giúp đội của mình vào bán kết. Trong mùa giải La Liga 2002–03, ông đã có 21 trận đấu hay nhất trong sự nghiệp với ba bàn thắng khi Barça chỉ kết thúc chung cuộc ở vị trí thứ sáu. Bên cạnh đó, ông cũng đóng một vai trò quan trọng trong hành trình UEFA Cup của câu lạc bộ trong mùa giải tiếp theo, khi Barcelona cuối cùng bị loại bởi Celtic với tổng tỷ số 0–1 tại Glasgow. Trong trận lượt đi, anh đã bị đuổi khỏi sân trong giờ nghỉ giải lao sau khi đánh thủ môn đối phương Robert Douglas, người cũng nhận thẻ đỏ và đuổi khỏi sân, trong một sự cố xảy ra trong đường hầm.[4]

Motta cũng gặp một số chấn thương, đặc biệt là pha chấn thương vào ngày 11 tháng 9 năm 2004 trong trận đấu với Sevilla khiến ông phải ngồi ngoài bảy tháng trong thời gian gắn bó với Barcelona.[5] Cuối cùng, ông phải đi phẫu thuật để tái tạo dây chằng chéo trước và dây chằng bên ở đầu gối trái. Thế nhưng, ông đã hồi phục nhanh chóng và trở lại một cách đầy cảm xúc khi bước ra sân trong tiếng vỗ tay nồng nhiệt của các cổ động viên khi Barcelona, nhà vô địch giải VĐQG, đánh bại Getafe 2–0 vào ngày 17 tháng 4.

Atlético Madrid

Vào cuối tháng 8 năm 2007, Motta ký hợp đồng có thời hạn một năm với Atlético Madrid theo dạng tự do.[6] Ông khởi đầu mùa giải bên lề sân cỏ vì chấn thương.[7] Trong trận tứ kết Copa del Rey gặp Valencia, ông đã bị đuổi khỏi sân chỉ sau 25 phút và Colchoneros đã bị loại khỏi cúp quốc gia sau khi thua trận sân khách 0–1 và hòa trận sân nhà.[8]

Do chấn thương của cầu thủ đá chính thường xuyên Raúl García và sự ra đi của Maniche vào tháng 1 năm 2008, cơ hội ra sân của Motta tăng lên. Tuy nhiên, vào tháng 3, ông tái phát đau đầu gối khiến mùa giải của ông kết thúc. Tiếp theo, ông đã phải đi phẫu thuật tại Hoa Kỳ[9] và cuối cùng thì ông đã phục hồi thành công. Ông đã thử việc tại câu lạc bộ Portsmouth tại Premier League sau khi hồi phục nhưng không ký hợp đồng với câu lạc bộ đó.[10]

Genoa

Vào tháng 9 năm 2008, Motta gia nhập câu lạc bộ Genoa tại Serie A theo dạng chuyển nhượng tự do sau khi vượt qua buổi kiểm tra y tế.[11] Ông đã thể hiện tốt và thường xuyên có mặt trong đội hình xuất phát dưới thời huấn luyện viên Gian Piero Gasperini trong mùa giải đầu tiên của mình. Vào ngày 11 tháng 4 năm 2009, Motta ghi hai bàn thắng trong chiến thắng chung cuộc 3–2 trên sân nhà trước Juventus.[12] Ông kết thúc thời gian gắn bó với câu lạc bộ năm với sáu bàn thắng và đã giúp đội có điều kiện tham dự Europa League sau khi kết thúc chung cuộc ở vị trí thứ 5 tại giải VĐQG.

Inter Milan

Thiago Motta khởi động trong màu áo Inter Milan trong trận đấu gặp CSKA Moskva

Vào ngày 20 tháng 5 năm 2009, La Gazzetta dello Sport xác nhận rằng Motta đã chuyển đến Inter Milanvới hợp đồng có thời hạn 4 năm[13] và trị giá 10,2 triệu euro cùng với đồng đội Diego Milito với trị giá 28 triệu euro theo một phần của thỏa thuận. Bên cạnh đó, Genoa đã nhận được năm cầu thủ của Inter: Robert Acquafresca, Francesco Bolzoni, Leonardo Bonucci, Ivan Fatić và Riccardo Meggiorini.[13][14] Người đại diện của Motta, Dario Canovi, sau đó tiết lộ rằng hợp đồng của ông với câu lạc bộ Genoa bao gồm phí mua lại là 10 triệu euro.[15]

Motta ra sân trong tám trận đấu trong mùa giải Champions League của câu lạc bộ, bao gồm trận thua 0–1 trước đội bóng cũ Barcelona ở bán kết mặc dù Inter thắng chung cuộc 3–2. Trong trận đấu đó, ông đã bị đuổi khỏi sân khi suýt đánh vào mặt Sergio Busquets bằng tay khiến sự cố gây chú ý do hành động giả vờ chấn thương rõ ràng của Busquets.[16]

Vào ngày 23 tháng 10 năm 2011, Motta ghi bàn trong chiến thắng 1–0 trước Chievo với một cú đánh đầu sau một quả phạt góc của Wesley Sneijder để giúp Inter đem lại chiến thắng đầu tiên trên sân nhà trong mùa giải 2011–12.[17]

Paris Saint-Germain

Motta chơi cho Paris Saint-Germain F.C. vào ngày 9 tháng 3 năm 2016

Bốn ngày sau khi ký hợp đồng với câu lạc bộ Paris Saint-Germain, Motta đã nhận thẻ vàng trong trận ra mắt của ông cho PSG trong chiến thắng 3–1 trên sân nhà trước Evian.[18] Vào ngày 22 tháng 4 năm 2012, ông đã ghi bàn thắng đầu tiên của mình cho PSG tại Ligue 1 để góp phần vào chiến thắng 6–1 trước Sochaux trên sân nhà.[19]

Vào ngày 21 tháng 2 năm 2014, Motta đã gia hạn hợp đồng với Paris Saint-Germain đến tháng 6 năm 2016.[20] Vào tháng 8 năm 2014, ông bị gãy mũi sau khi bị Brandão của Bastia húc đầu trong đường hầm.[21] Brandão sau đó bị treo giò sáu tháng.[22]

Motta tuyên bố giải nghệ vào cuối mùa giải vào ngày 8 tháng 5 năm 2018 và đồng thời cũng được bổ nhiệm làm huấn luyện viên mới của đội U-19 PSG. Trong sáu năm rưỡi gắn bó với PSG, ông đã chơi 232 trận đấu và giành được 19 danh hiệu. Vào ngày 19 tháng 5, ông ra sân lần cuối cùng trong trận đấu gặp Caen tại Ligue 1.

Sự nghiệp quốc tế

Brasil

Motta ra mắt cho đội tuyển quốc gia Brasil tại Cúp Vàng CONCACAF 2003. Ông đã bỏ lỡ Giải đấu tiền Thế vận hội nam CONMEBOL 2004 do chấn thương[23] nhưng đã chơi cho đội tuyển U-23 vào tháng 11 năm 2003 trong trận đấu với Santos FC. Sau đó, người ta đồn tin rằng ông có thể được triệu tập vào đội tuyển Ý và có thể tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 vì sở hữu quốc tịch kép Brasil và Ý thông qua gốc gia gia đình mình. Do vậy, FIFA đã cấp cho các cầu thủ một cơ hội để thay đổi quốc gia đại diện của họ nếu có quốc tịch kép nhưng không dành cho những cầu thủ đã chơi trong một trận đấu "A" mang tính cạnh tranh (có nghĩa là các trận không thuộc thể loại giao hữu.[24]

Ý

Motta trong đội hình xuất phát của Ý tại Euro 2012

Vào ngày 6 tháng 2 năm 2011, Motta được triệu tập lần đầu tiên lên đội tuyển quốc gia Ý cho trận giao hữu với Đức, nhưng một tuyên bố chính thức từ Liên đoàn bóng đá Ý tuyên bố rằng nó phải được FIFA chấp thuận. Sau đó, tuyên bố đó được chấp thuận.[25] Ông có trận ra mắt trong trận đấu giao hữu trận hòa 1–1 với Đức vào ngày 9 tháng 2 và được thay thế ở phút thứ 63 bởi Alberto Aquilani.[26]

Vào ngày 25 tháng 3 năm 2011, Motta ghi bàn thắng duy nhất trong trận đấu quốc tế thứ hai của ông, trận đấu gặp Slovenia tại vòng loại UEFA Euro 2012, sau một pha phối hợp ở phút thứ 73 với Federico Balzaretti.[27] Ông được chọn vào đội hình chính thức cho Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012Ba LanUkraina. Ông chơi trong ba trận vòng bảng cho Azzurri và được tung vào sân hai lần trong trận thắng 2–1 trước Đức ở bán kết và trận thua 4–0 trước Tây Ban Nhachung kết. Trong trận chung kết Euro 2012 gặp Tây Ban Nha, ông bị chấn thương gân kheo chỉ sau năm phút và phải rời sân, mặc dù ông được tung vào sân để thay thế Riccardo Montolivo ở phút thứ 55. Điều đó khiến đội tuyển Ý chỉ còn mười cầu thủ vì Motta là cầu thủ thứ ba và cuối cùng được huấn luyện viên Cesare Prandelli đưa vào sân.[28]

Motta rời sân trong trận chung kết Euro 2012

Vào ngày 13 tháng 5, Motta có mặt trong danh sách chính thức trong đội hình sơ bộ gồm 30 người của đội tuyển Ý cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2014.[29] Ông chơi trận đầu tiên của mình trong giải đấu ở độ tuổi gần 32 khi vào sân ở phút thứ 57 trong trận thắng 2–1 ở vòng bảng mở màn trước Anh vào ngày 14 tháng 6.[30]

Vào ngày 31 tháng 5 năm 2016, Motta được Antonio Conte đưa vào đội hình 23 cầu thủ của Ý tham dự Euro 2016 và được trao áo số 10. Quyết định trao số áo đó cho ông đã gây ra nhiều tranh cãi,[31] mặc dù đồng đội đội tuyển quốc gia là Daniele De Rossi đã bảo vệ quyết định của huấn luyện viên Conte.[32] Ông đã ra sân bốn lần trong suốt giải đấu nhưng đã bị treo giò trong trận tứ kết gặp Đức sau khi bị phạt thẻ vàng lần thứ hai trong trận đấu vòng trước gặp Tây Ban Nha vào ngày 27 tháng 6 năm 2016.[33] Cũng trong trận đấu gặp Tây Ban Nha, ông ra sân lần thứ 30 và cũng là lần cuối cùng cho đội tuyển Ý.

Sự nghiệp huấn luyện viên

Juventus

Vào ngày 12 tháng 6 năm 2024, Motta được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Serie A Juventus với hợp đồng có thời hạn ba năm.[34] Ông giành chiến thắng ngay trong trận cầm quân của mình cho câu lạc bộ khi đánh bại Como với tỷ số 3–0 trong ngày thi đấu mở màn của mùa giải Serie A 2024–25 vào ngày 19 tháng 8 năm 2024.[35]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Cúp Liên đoàn[b] Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Barcelona 2001–02 La Liga 18 1 0 0 7[c] 0 25 1
2002–03 21 3 0 0 13[c] 2 34 5
2003–04 20 1 0 0 5[d] 1 25 2
2004–05 8 0 0 0 0 0 8 0
2005–06 15 1 0 0 7[c] 0 0 0 22 1
2006–07 14 0 2 0 7[e] 0 2[f] 0 25 0
Tổng cộng 96 6 2 0 39 3 2 0 139 9
Atlético Madrid 2007–08 La Liga 6 0 0 0 2[d] 0 8 0
Genoa 2008–09 Serie A 27 6 0 0 27 6
Inter Milan 2009–10 Serie A 26 4 5 0 8[c] 0 1[g] 0 40 4
2010–11 19 4 3 0 5[c] 1 2[g] 0 29 5
2011–12 10 3 1 0 2[c] 0 1[g] 0 14 3
Tổng cộng 55 11 9 0 15 1 4 0 83 12
Paris Saint-Germain 2011–12 Ligue 1 14 2 2 0 0 0 0 0 16 2
2012–13 12 1 1 0 0 0 2[c] 0 15 1
2013–14 32 3 2 1 3 0 9[c] 2 1[h] 0 47 6
2014–15 27 0 2 0 2 0 6[c] 0 1[h] 0 38 0
2015–16 32 1 3 0 1 0 9[c] 0 1[h] 0 46 1
2016–17 30 0 4 1 2 0 5[c] 0 1[h] 0 42 1
2017–18 19 1 4 0 0 0 4[c] 0 1[h] 0 28 1
Tổng cộng 166 8 18 2 8 0 35 2 5 0 232 12
Tổng cộng sự nghiệp 350 31 29 2 8 0 91 6 11 0 489 39
  1. ^ Bao gồm Copa del Rey, Coppa ItaliaCoupe de France
  2. ^ Bao gồm Coupe de la Ligue
  3. ^ a b c d e f g h i j k l Ra sân tại UEFA Champions League
  4. ^ a b Ra sân tại UEFA Cup
  5. ^ Ra sân sáu lần tại UEFA Champions League, ra sân một lần tại UEFA Super Cup
  6. ^ Ra sân tại Supercopa de España
  7. ^ a b c Ra sân tại Supercoppa Italiana
  8. ^ a b c d e Ra sân tại Trophée des Champions

Quốc tế

Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Brasil 2003 2 0
Tổng cộng 2 0
Ý 2011 6 1
2012 7 0
2013 5 0
2014 5 0
2015 0 0
2016 7 0
Tổng cộng 30 1
Tổng cộng sự nghiệp 32 1

Bàn thắng quốc tế

Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Ý được để trước, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Motta.
Danh sách các bàn thắng quốc tế của Thiago Motta
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 25 tháng 3 năm 2011 Sân vận động Stožice, Ljubljana, Slovenia  Slovenia 1–0 1–0 Vòng loại UEFA Euro 2012

Thống kê sự nghiệp huấn luyện viên

Tính đến 26 tháng 8 năm 2024
Hồ sơ quản lý theo đội và nhiệm kỳ
Đội Từ Đến Thống kê Nguồn
Trận T H B BT BB HSBT % thắng
Genoa 22 tháng 10 năm 2019 28 tháng 12 năm 2019 &000000000000001000000010 &00000000000000020000002 &00000000000000030000003 &00000000000000050000005 &000000000000001100000011 &000000000000001700000017 −6 0&000000000000002000000020,00 [36]
Spezia 8 tháng 7 năm 2021 29 tháng 6 năm 2022 &000000000000004000000040 &000000000000001100000011 &00000000000000060000006 &000000000000002300000023 &000000000000004400000044 &000000000000007400000074 −30 0&000000000000002750000027,50
Bologna 12 tháng 9 năm 2022 24 tháng 5 năm 2024 &000000000000007600000076 &000000000000003500000035 &000000000000002400000024 &000000000000001700000017 &0000000000000107000000107 &000000000000007400000074 +33 0&000000000000004604999946,05
Juventus 1 tháng 7 năm 2024 nay &00000000000000020000002 &00000000000000020000002 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000060000006 &00000000000000000000000 +6 &0000000000000100000000100,00
Tổng cộng sự nghiệp &0000000000000128000000128 &000000000000005000000050 &000000000000003300000033 &000000000000004500000045 &0000000000000168000000168 &0000000000000165000000165 +3 0&000000000000003906000039,06

Danh hiệu

Với tư cách là cầu thủ

Câu lạc bộ

Barcelona

Inter Milan

Paris Saint-Germain

Đội tuyển quốc gia

Brasil

  • Giải vô địch bóng đá U-17 Nam Mỹ: 1999

Ý

Cá nhân

  • Giải thưởng Don Balón – Cầu thủ đột phá La Liga: 2002–03
  • Đội hình Serie A tiêu biểu nhất năm: 2010–11
  • Đội hình Ligue 1 tiêu biểu nhất năm: 2013–14

Tham khảo

  1. ^ “2014 FIFA World Cup Brazil: List of Players: Italy” [Giải vô địch bóng đá thế giới Brasil 2014: Danh sách cầu thủ: Ý] (PDF) (bằng tiếng Anh). FIFA. 14 tháng 7 năm 2014. tr. 21. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ “Thiago Motta” (bằng tiếng Anh). Eurosport. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ “Barcelona - Mallorca (3-0) - League - 03/10/2001” (bằng tiếng Anh). FCB Jugadors. 3 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ “Douglas and Motta miss return” [Douglas và Motta bỏ lỡ cơ hội quay trở lại]. UEFA (bằng tiếng Anh). 22 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  5. ^ “Motta out for six months” [Motta phải ngồi ngoài sáu tháng]. Eurosport (bằng tiếng Anh). 12 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ “Atlético move for Barça's Motta” [Atletico chiêu mộ Motta của Barça]. UEFA (bằng tiếng Anh). 31 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  7. ^ “Motta out for a month” [Motta ngồi ngoài một tháng]. Eurosport (bằng tiếng Anh). 19 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  8. ^ Malagón, Manuel (23 tháng 1 năm 2008). “El Valencia deja al Atlético en pie” [Valencia khiến Atletico sững sờ]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  9. ^ “Atlético lose Motta for the season” [Atlético mất Motta trong mùa giải]. UEFA (bằng tiếng Anh). 29 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  10. ^ “Pompey keen to make Motta signing” [Pompey muốn ký hợp đồng với Motta] (bằng tiếng Anh). 29 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  11. ^ “Motta given a chance by Genoa” [Motta được trao cơ hội bởi Genoa]. UEFA (bằng tiếng Anh). 14 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  12. ^ “Genoa 3-2 Juventus (11 Apr, 2009) Final Score”. ESPN (bằng tiếng Anh). 11 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  13. ^ a b “Thiago Motta joins Inter” [Thiago Motta gia nhập Inter]. Eurosport (bằng tiếng Anh). 1 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
  14. ^ “Motta trades Genoa for Inter” [Motta đổi Genoa lấy Inter]. UEFA (bằng tiếng Anh). 1 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
  15. ^ “Motta, parla l'agente: "Al 99% resta all'Inter"” [Người đại diện Motta lên tiếng: "99% thời gian anh ấy ở lại Inter"]. sky.it (bằng tiếng Ý). 12 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
  16. ^ Hà Trang (24 tháng 10 năm 2018). “Trận cầu kinh điển Barca 1-0 Inter: Ngày Mourinho cùng Inter làm loạn Nou Camp”. Bongdaplus. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
  17. ^ “Inter Milan 1-0 Chievo (23 Oct, 2011) Commentary”. ESPN Africa (bằng tiếng Anh). 23 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024. Goal! Inter Milan 1, Chievo 0. Thiago Motta (Inter Milan) header from the centre of the box to the top left corner. Assisted by Wesley Sneijder with a cross following a corner.
  18. ^ “PSG 3-1 Evian (4 Feb, 2012) Final Score”. ESPN (bằng tiếng Anh). 4 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  19. ^ “PSG thump Sochaux 6-1 keeping title hopes alive”. France 24 (bằng tiếng Anh). 23 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  20. ^ Lovell, Clare; Meadows, Mark (21 tháng 2 năm 2024). “Thiago Motta extends PSG contract to 2016” [Thiago Motta gia hạn hợp đồng với PSG cho đến năm 2016]. Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  21. ^ Khương Thượng (18 tháng 7 năm 2014). “Thiago Motta bị "đánh úp" vỡ mũi trong đường hầm”. Bongdaplus. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  22. ^ “Profi des SC Bastia nach Attacke gegen Thiago Motta bestraft” [Cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp của SC Bastia bị phạt sau pha tấn công Thiago Motta]. Sport1 (bằng tiếng Đức). tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  23. ^ UEFA.com (15 tháng 12 năm 2003). “Puyol challenge sidelines Motta” [Thử thách Puyol bên lề Motta]. UEFA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  24. ^ “FIFA Statutes Regulations Governing the Application of the Statutes Standing Orders of the Congress August 2009 edition” (PDF). FIFA (PDF) (bằng tiếng Quy chế của FIFA về việc áp dụng Quy chế Nội quy của Đại hội và ấn bản tháng 8 năm 2009). Zürich. 23 tháng 8 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  25. ^ “Italians get FIFA nod on Thiago Motta” [Ý được chấp thuận bởi FIFA về Thiago Motta]. Times of Malta (bằng tiếng Anh). 8 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
  26. ^ “Germany 1-1 Italy (9 Feb, 2011)”. ESPN (bằng tiếng Anh). 9 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024. Substitution, Italy. Alberto Aquilani midfielder replaces Thiago Motta.
  27. ^ “Motta makes his mark for Italy in Slovenia” [Motta ghi dấu ấn của mình cho Ý tại Slovenia]. UEFA (bằng tiếng Anh). 25 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  28. ^ Doãn Mạnh (2 tháng 7 năm 2012). “Đè bẹp Italy 4-0, Tây Ban Nha giữ ngai vàng Euro”. VnExpress. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  29. ^ “World Cup 2014: Italy omit Giuseppe Rossi from final squad” [World Cup 2014: Ý loại Giuseppe Rossi khỏi đội hình chính thức]. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  30. ^ “Anh 1-2 Italy: Tam Sư vướng 'đá tảng', bảng 'tử thần' hứa hẹn hấp dẫn”. Báo điện tử VTV. 15 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  31. ^ “Thiago Motta 'assigned Italy 10'” [Thiago Motta được 'giao số 10 cho Ý']. Football Italia (bằng tiếng Anh). 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  32. ^ Gladwell, Ben (3 tháng 6 năm 2016). “Daniele De Rossi: Antonio Conte will get maximum out of Italy at Euro 2016” [Daniele De Rossi: Antonio Conte sẽ tận dụng tối đa sức mạnh của Ý tại Euro 2016]. ESPN.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  33. ^ Dũng Sĩ; Quý Sáng (27 tháng 6 năm 2016). “Italy vs Tây Ban Nha (2-0): Nhà vua băng hà”. Znews. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  34. ^ “Juventus chính thức bổ nhiệm HLV mới”. Tiền Phong. 13 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  35. ^ Ngọc Huy (20 tháng 8 năm 2024). “Juventus thắng đậm đội bóng của Fabregas ở vòng 1 Serie A”. VietNamNet. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  36. ^ “Genoa CFC: Matches” (bằng tiếng Anh). Soccerway. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.

Liên kết ngoài

  • Thiago Motta – Thành tích thi đấu tại UEFA Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Thiago Motta tại BDFutbol
  • Thiago Motta tại National-Football-Teams.com
  • Thiago Motta – Thành tích thi đấu FIFA
  • x
  • t
  • s
Juventus FC – đội hình hiện tại
Giải đấu quốc tế
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilÁ quân Cúp Vàng CONCACAF 2003
  • 1 Gomes
  • 2 Maicon
  • 3 Luisão
  • 4 Alex
  • 5 Adriano
  • 6 P. Almeida
  • 7 J. Baptista
  • 8 Kaká (c)
  • 9 Ewerthon
  • 10 Diego
  • 11 Robinho
  • 12 Negri
  • 13 Coelho
  • 14 André Bahia
  • 15 Nilmar
  • 16 Nádson
  • 17 C. Alberto
  • 18 Thiago Motta
  • Huấn luyện viên: Ricardo Gomes
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình ÝGiải vô địch bóng đá châu Âu 2012
Ý
  • x
  • t
  • s
Đội hình ÝGiải bóng đá vô địch thế giới 2014
Ý
  • x
  • t
  • s
Đội hình ÝGiải vô địch bóng đá châu Âu 2016
Ý
  • x
  • t
  • s
Juventus F.C.Các huấn luyện viên
  • Károly (1923–26)
  • Viola (1926–28)
  • Aitken (1928–30)
  • Carcano (1930–35)
  • Bigatto (1935)
  • Rosetta (1935–39)
  • Caligaris (1939–41)
  • Munerati (1941)
  • Ferrari (1941–42)
  • Monti (1942)
  • Borel (1942–46)
  • Cesarini (1946–48)
  • Chalmers (1948–49)
  • Carver (1949–51)
  • Bertolini (1951)
  • Sárosi (1951–53)
  • Olivieri (1953–55)
  • Puppo (1955–57)
  • Broćić (1957–59)
  • Depetrini (1959)
  • Parola (1959–61)
  • Korostelev (1961)
  • Parola (1961–62)
  • Amaral (1962–64)
  • Monzeglio (1964)
  • Herrera (1964–69)
  • Carniglia (1969–70)
  • Rabitti (1970)
  • Picchi (1970–71)
  • Vycpálek (1971–74)
  • Parola (1974–76)
  • Trapattoni (1976–86)
  • Marchesi (1986–88)
  • Zoff (1988–90)
  • Maifredi (1990–91)
  • Trapattoni (1991–94)
  • Lippi (1994–99)
  • Ancelotti (1999–2001)
  • Lippi (2001–04)
  • Capello (2004–06)
  • Deschamps (2006–07)
  • Corradini (2007)
  • Ranieri (2007–09)
  • Ferrara (2009–10)
  • Zaccheroni (2010)
  • Delneri (2010–11)
  • Conte (2011–14)
  • Allegri (2014–19)
  • Sarri (2019)
  • Pirlo (2020–21)
  • Allegri (2021–24)
  • Monteroc (2024)
  • Motta (2024–)
(c) = Huấn luyện viên tạm quyền